Chào các em, cô là Linh, giáo viên của các em ngày hôm nay. Và đây là cô Lan, sẽ giúp chúng ta phiên dịch phần ngôn ngữ ký hiệu.
------------------------
Ở bài trước, chúng ta đã được giới thiệu về thì hiện tại đơn.
------------------------
Thì hiện tại đơn dùng để diễn đạt một sự thật luôn luôn đúng, một thói quen, hay một hành động xảy ra thường xuyên ở hiện tại.
------------------------
Còn hôm nay, chúng ta sẽ học về thì hiện tại đơn của động từ thường.
------------------------
------------------------
Để thể hiện có một sự việc luôn đúng, hay một hành động xảy ra thường xuyên ở hiện tại, ta có:
I, you, we, they, danh từ số nhiều + động từ nguyên mẫu
------------------------
Ví dụ:
I go to school at 7am. (Tôi đi học lúc 7 giờ sáng)
------------------------
He, she, it, danh từ số ít + động từ thêm s hoặc es
------------------------
Các em lưu ý trường hợp động từ thêm es, các em xem cô nhắc lại trong bảng sau (để bảng).
------------------------
Ví dụ:
He goes to school at 7am (Anh ấy đi học lúc 7h sáng).
------------------------
------------------------
Với thể phủ định, tức là một sự việc không đúng, hành động không xảy ra ở hiện tại, ta có:
I, you, we, they, danh từ số nhiều + do not + động từ nguyên mẫu
He, she, it, danh từ số ít + does not + động từ nguyên mẫu
------------------------
Chỗ này, ta có thể rút gọn do not → don’t
Và does not → doesn’t
------------------------
Ví dụ:
We don’t play volleyball after school. We play soccer.
(Sau giờ học chúng tôi không chơi bóng chuyền. Chúng tôi chơi bóng đá.)
------------------------
She doesn’t play soccer. (Cô ấy không chơi bóng đá.)
------------------------
------------------------
Để hỏi xem một sự việc có đúng không, có ai đó thực hiện hành động gì không, ta có:
Chủ ngữ là I, We, You, They => Do you + động từ nguyên mẫu + … ?
Chủ ngữ là He, She, It => Does he + động từ nguyên mẫu + … ?
------------------------
Nếu trả lời có, ta dùng: Yes, chủ ngữ + do/ does tương ứng.
Nếu trả lời không, ta dùng: No, chủ ngữ + do not (don’t) / does not (doesn’t).
------------------------
Ví dụ:
Do you play soccer? (Bạn có chơi bóng đá không?)
------------------------
Nếu có, cô sẽ trả lời : Yes, I do (Có, tôi chơi)
------------------------
Does she play soccer? (Cô ấy có chơi bóng đá không?)
------------------------
Nếu có, cô sẽ trả lời: No, she doesn’t. (Không, cô ấy không chơi.)
------------------------
Các em lưu ý, khi trợ động từ does được dùng trong câu phủ định hoặc câu hỏi thì động từ chính ở dạng nguyên mẫu.
------------------------
------------------------
------------------------
Tiếp theo, chúng ta sẽ học về câu hỏi Yes - No.
------------------------
Câu hỏi yes / no là câu hỏi ta phải trả lời yes (có) hoặc no (không). Câu hỏi yes / no bắt đầu bằng một trợ động từ, mà ở đây là do / does.
------------------------
Ví dụ 1:
Do you play tennis? (bạn có thể chơi tennis không?)
------------------------
→ Yes, I do. (Có, tôi có chơi.)
→ No, I don’t. (Không, tôi không chơi.)
------------------------
Ví dụ 2:
Does he go to school at 7 in the morning? (Anh ấy đi đến trường lúc 7h sáng phải không?)
------------------------
→ Yes, he does. (uhm, đúng vậy)
→ No, he doesn’t. He goes to school at 7.30 am. (Không. Anh ấy đi học lúc 7h30 sáng.)
------------------------
------------------------
Bài học hôm nay đến đây là hết. Các em hãy ôn tập lại thì hiện tại đơn của động từ thường và câu hỏi Yes - No nhé.
Tạm biệt các em.